Thuốc Tardyferon B9: Tác dụng, hướng dẫn sử dụng, thận trọng khi dùng

Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về Tardyferon B9 tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này https://chuyengiadaday.com xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Thuốc Tardyferon B9 là thuốc gì? Thuốc Tardyferon B9 có tác dụng gì? Thuốc Tardyferon B9 giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.

Thuốc Tardyferon B9 là thuốc gì?

Hộp thuốc Tardyferon B9
Hình ảnh: Hộp thuốc Tardyferon B9

Nhóm thuốc: Nhóm bổ sung vitamin và khoáng chất.

Dạng bào chế: Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén giải phóng kéo dài.

Hàm lượng hoạt chất:

Thuốc gồm 2 thành phần chính là:

Sắt hàm lượng 50 mg dưới dạng Sắt (II) sulfat được làm khô 154,530 mg 

Acid folic (dạng khan) hàm lượng 0,35mg

Kết hợp với các tá dược đầy đủ một viên nén.

Thuốc được đóng dưới dạng hộp 3 vỉ mỗi vỉ 10 viên.

Thuốc Tardyferon B9 giá bao nhiêu? Mua thuốc ở đâu?

Thuốc được sản xuất ở Pierre Fabre Medicament production – PHÁP, hiện đang được bán tại hầu khắp các nhà thuốc và cơ sở y tế trên cả nước.

Hiện nay thuốc được bán với giá khoảng 170.000 đồng/1 hộp tại trung tâm thuốc. Tuy nhiên giá thuốc cũng có thể chênh lệch do nhà sản xuất, cơ sở cung cấp thuốc.

Bạn nên lựa chọn những cơ sở cung cấp thuốc chính hãng để mua được thuốc an toàn, tránh thuốc giả thuốc lậu ảnh hưởng tới sức khỏe của bạn.

Thuốc Tardyferon B9 có tác dụng gì?

Vỉ thuốc Tardyferon B9
Hình ảnh: Tardyferon B9

Thuốc Tardyferon B9 là sự phối hợp của Sắt (II) sulfat và acid folic được dùng để điều trị thiếu máu. Cơ chế tác dụng:

Sắt là 1 thành phần rất cần thiết cho quá trình tạo máu của cơ thể. Sắt được đưa vào trong cơ thể dưới dạng muối sắt II sulfat. Khi vào trong cơ thể muối này sẽ giúp cung cấp sắt cho cơ thể. Sắt có vai trò quan trọng trong tổng hợp hemoglobin (huyết sắc tố) – là chất vận chuyển oxy cho các tế bào trong cơ thể. Hem – một trong hai thành phần chính của hemoglobin (hem và globin) được cấu tạo từ protoporphyrin và ion sắt hóa trị hai (Fe2+). Ngoài ra sắt còn tham gia vào thành phần một số men oxy hóa khử trong các tế bào và có trong myoglobin (là sắc tố hô hấp của cơ). Bên cạnh đó sắt tham gia vào cấu tạo của nhiều enzyme. Đặc biệt trong chuỗi hô hấp sắt đóng vai trò vận chuyển điện tích và tăng cường hệ thống miễn dịch cho cơ thể. Chú ý nhất ở thai phụ, thiếu máu thiếu sắt làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tăng nguy cơ mất máu nhiều trong lúc sinh và sau sinh, dễ sảy thai, chậm phát triển bào thai, dễ sinh non tháng.

Acid folic là vitamin B9 là một thành phần thiết yếu của cơ thể. Khi vào trong cơ thể, acid folic bị khử ở các vị trí 5,6,7,8 bởi hệ enzym reductase tạo acid tetrahydrofolic và tham gia vào nhiều phản ứng quan trọng trong cơ thể như biến homocystein thành methionin; tổng hợp glycin từ serin; tổng hợp purin; chuyển hóa histidin và tạo hồng cầu bình thường. Đặc biệt ở thai phụ nếu thiếu axit folic, thai nhi rất dễ bị dị tật ống thần kinh (là sự khiếm khuyết đưa đến ống thần kinh không đóng kín; phần lớn dị tật ống thần kinh thường thấy là nứt ống đốt sống hay còn gọi là gai cột sống chẻ đôi).

Thuốc dùng kết hợp giữa acid folic và sắt hay dùng cho phụ nữ có thai vì trong thời gian mang thai dễ bị thiếu máu mà nguyên nhân chủ yếu là do thiếu acid folic và sắt. Nên thuốc được kết hợp giữa 2 hoạt chất để cung cấp cần thiết cho người bệnh.

Chỉ định cả thuốc Tardyferon B9

Tardyferon B9 với công dụng cung cấp hàm lượng sắt và vitamin B9 là những thành phần thiết yếu trong quá trình tạo máu của cơ thể vì thế thuốc được chỉ định trong các trường hợp sau:

 Thuốc dùng cho phụ nữ có thai, trong việc phòng và điều trị thiếu máu do sắt, do acid folic.

Thuốc cũng được dùng cho các trường hợp thiếu máu, thiếu dinh dưỡng, các trường hợp phẫu thuật, giai đoạn hồi phục sau khi bị bệnh nặng

Cách dùng – Liều dùng của thuốc Tardyferon B9

Thuốc Tardyferon B9 được bào chế dưới dạng viên nén bao dài phóng dài nên được đưa vào cơ thể bằng đường uống.

Cách dùng: Rửa tay sạch sẽ trước khi dùng thuốc. Khi dùng thuốc nên uống thuốc trước hoặc sau khi ăn khoảng 1 – 2 giờ, uống với nhiều nước. Không nên nhai viên thuốc hay nghiền nát viên thuốc.

Liều dùng: Thuốc được dùng theo chỉ định của bác sĩ với liều dùng thông thường là 1 viên trong một ngày. Trong các trường hợp phụ nữ có thai thì nên uống thuốc trong 2 kỳ cuối của thai kì, bắt đầu từ tháng thứ 4 của thai kì.

Chống chỉ định của thuốc Tardyferon B9

Không dùng thuốc cho các bệnh nhân có tiền sử dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc kể cả tá dược.

Thuốc không được khuyên dùng với những người trong cơ thể có thừa sắt.

Thuốc Tardyferon B9 có tác dụng phụ gì?

Tác dụng phụ của thuốc Tardyferon B9
Hình ảnh: Tác dụng phụ của thuốc Tardyferon B9

Khi sử dụng thuốc bạn có thể gặp một số tác dụng phụ. Thuốc được dùng theo đường uống được hấp thu ở hệ tiêu hóa vì thế trong một vài trường hợp có thể gây kích thích hệ tiêu hóa nhẹ như: buồn nôn, đau bụng trên, táo bón hoặc tiêu chảy. Trong một số trường hợp phân có thể đen do dùng thuốc.

Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc

Khi sử dụng thuốc chú ý không được ngậm viên thuốc quá lâu trong miệng vì thuốc dễ gây nguy cơ loét miệng và làm răng đổi màu do có muối sắt. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén kéo dài nên cần uống thuốc cả viên và uống với nhiều nước.

Chú ý trong thời gian dùng thuốc nên hạn chế uống nhiều nước chè vì nó làm ảnh hưởng đến khả năng hấp thu của thuốc vào trong cơ thể.     

Đối với những người có lượng sắt trong máu bình thường nên tránh dùng sắt kéo dài và ngưng dùng thuốc nếu thuốc không dung nạp vào trong cơ thể.

Tương tác với các thuốc khác

Khi sử dụng thuốc dưới đường uống nên tránh sử dụng thuốc với các muối sắt qua đường tiêm. Trong trường hợp này bệnh nhân dễ bị ngất, thậm chí có thể bị sốc do sắt được giải phóng nhanh từ dạng phức hợp và bão hòa transferrin.

Không sử dụng thuốc đồng thời với các cyclin vì thuốc làm ức chế khả năng hấp thu cyclin vào trong cơ thể. Nên dùng cách ra sau khoảng 2 giờ.

Khi dùng với các thuốc kháng acid dẫn tới làm giảm khả năng hấp thu của sắt vào trong cơ thể vì thế nên dùng Tardyferon B9 cách các thuốc đó khoảng 2 giờ.

Để tránh tương tác thuốc xảy ra với nhiều loại thuốc khác, bạn phải thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ bất kì loại thuốc nào khác hiện đang sử dụng để có những hướng điều trị tốt nhất.

Xử lý các quá liều, quên liều

Quá liều: Trong trường hợp quá liều, Buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy có thể có máu, chảy máu trực tràng, sốc do hoại tử dạ dày – ruột. Trong trường hợp này nên rửa dạ dày bằng dung dịch kiềm (natri bicarbonat 1%) hoặc dung dịch có chứa deferoxamin (5 – 10g hoà tan trong 50 – 100 ml nước).

Quên liều: Nếu bạn quên một liều thì nên bổ sung vào thời gian sớm nhất. Không được bù thuốc vào những lần sau đó.

Trong quá trình dùng thuốc có thể liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ lâm sàng để biết thêm chi tiết thông tin thuốc cũng như theo dõi tình trạng sức khỏe của mình trong quá trình điều trị.