Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về Nifedipine T20 Stella retard tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này https://chuyengiadaday.com xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Thuốc Nifedipine T20 Stella retard là thuốc gì? Thuốc Nifedipine T20 Stella retard có tác dụng gì? Thuốc Nifedipine T20 Stella retard giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.
Contents
- 1 Thuốc Nifedipine T20 Stella retard là thuốc gì?
- 2 Thuốc Nifedipine T20 Stella retard giá bao nhiêu? Mua ở đâu?
- 3 Thuốc Nifedipine T20 Stella retard có tác dụng gì?
- 4 Chỉ định của thuốc Nifedipine T20 Stella retard
- 5 Cách dùng – Liều dùng của thuốc Nifedipine T20 Stella retard
- 6 Chống chỉ định của thuốc Nifedipine T20 Stella retard
- 7 Thuốc Nifedipine T20 Stella retard có tác dụng phụ không?
- 8 Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc
- 9 Tương tác với các thuốc khác
- 10 Xử lý các quá liều, quên liều
Thuốc Nifedipine T20 Stella retard là thuốc gì?
Nhóm thuốc: Thuốc tác dụng trên tim mạch
Dạng bào chế: Viên nén bao phim có tác dụng kéo dài
Hàm lượng hoạt chất: Hoạt chất chính là Nifedipine hàm lượng 20mg cùng với các tá dược lactose monohydrat, Microcrystallin cellulose, tinh bột ngô, magnesi stearat, hypromellose, macrogol 6000, talc, titan dioxyd, polysorbat 80, oxyd sắt đỏ vừa đủ một viên nén.
Thuốc Nifedipine T20 Stella retard giá bao nhiêu? Mua ở đâu?
Thuốc Nifedipine T20 Stella retard được sản xuất bởi công ty TNHH liên doanh Stella – Việt Nam.
Hiện nay được bán ở hầu hết các nhà thuốc trên các nước với mức giá 68 000VND một hộp 10 vỉ mỗi vỉ 10 viên nén bao phim tác dụng kéo dài.
Đây là thuốc bán theo đơn, bạn nên mang theo đơn của bác sĩ đến các cơ sở nhà thuốc uy tín, đạt tiêu chuẩn để mua được các sản phẩm chính hãng tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng, gây ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như không đạt được hiệu quả điều trị.
Thuốc Nifedipine T20 Stella retard có tác dụng gì?
Nifedipine T20 Stella retard có hoạt chất chính là nifedipine là nhóm thuốc chẹn kênh calci nhóm dihydropyridine( nhóm tác dụng chủ yếu trên mạch, tác dụng ít trên cơ tim )có tác dụng ức chế một cách chọn lọc, ngăn cản dòng calci đi vào tế bào làm ức chế trương lực cơ và ngăn chặn sự co mạch, giảm sức cản ngoại vi nên làm giảm tình trạng các cơn đau thắt ngực nhất là đau thắt ngực kiểu Prinzmental( do co thắt mạch vành biến thể ) và điều trị tăng huyết áp.
Chỉ định của thuốc Nifedipine T20 Stella retard
Nifedipine T20 Stella retard được chỉ định trong các trường hợp:
Dự phòng trong đau thắt ngực
Điều trị đau thắc ngực kiểu Prinzmental( đau thắt ngực do co thắt mạch vành biến thể )
Điều trị cho bệnh nhân tăng huyết áp.
Cách dùng – Liều dùng của thuốc Nifedipine T20 Stella retard
Cách dùng: Thuốc là viên bao phim giải phóng kéo dài vì vậy tuyệt đối không được nhai thuốc, nghiền nát hay cạo lớp vỏ phim, phải uống nguyên viên thuốc cùng với nước sôi để nguội.
Liều dùng: Tùy vào tình trạng bệnh lý và lứa tuổi của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định riêng liều cho từng bệnh nhân, dưới đây là liều tham khảo:
Điều trị dự phòng đau thắt ngực dùng liều dùng ngày 2 viên chia 2 lần sáng tối.
Điều trị cho bệnh nhân tăng huyết áp dùng liều ngày 2 viên chia 2 lần sáng tối.
Chống chỉ định của thuốc Nifedipine T20 Stella retard
Nifedipine T20 Stella không được dùng cho các trường hợp dưới đây:
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kì thàn phần nào của thuốc.
Bệnh nhân có tiền sử sốc tim, bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ nặng.
Đau thắt ngực không ổn định, các cơn đau cấp trong đau thắt ngực ổn định mạn tính.
Bệnh nhân lên cơn nhồi máu cơ tim trong vòng 1 tháng trước đó.
Bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Thuốc Nifedipine T20 Stella retard có tác dụng phụ không?
Khi dùng thuốc bệnh nhân có thể hay gặp các triệu chứng trên tuần hoàn tiêu hóa như đánh trống ngực, hồi hộp, tiêu chảy hoặc táo bón. Tuy nhiên các triệu chứng xuất hiện trong mấy tuần đầu và giảm dần trong các tuần sau sau khi hiệu chỉnh liều.
Ít gặp các triệu chứng trên da như gây ban đỏ, nổi mẩn, mày đay. Có thể xảy ra tình trạng làm nặng thêm các triệu chứng của cơn đau thắt ngực.
Hiếm gặp tác dụng phụ trên cơ xương, thần kinh( lú lẫn; hồi hộp ), phì đại lợi răng, phát triển vú ở nam giới, ban đỏ có xuất huyết, ngoại tâm thu có thể gây ngất.
Trên đây không phải là tất cả các tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng thuốc vì vậy hãy tham khảo ý kiến bác sĩ nếu gặp phải bất kì các triệu chứng bất thường nào.
Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc
Bệnh nhân có tổn thương gan hay đái tháo đường cần thận trọng, thuốc có gây tăng glucose có hồi phục.
Bệnh nhân không nên dùng nước ép bưởi hay rượu khi sử dụng thuốc.
Không dùng cho bà bầu do thuốc ức chế chuyển dạ.
Có thể làm nặng lên tình trạng bệnh lý suy tim..
Khi bệnh nhân có xuất hiện các cơn đau do thiếu máu cục bộ có tính chất nặng lên cần dừng ngay thuốc và tham khảo ý kiến bác sĩ.
Thuốc có cơ chế điều hòa lên vì vậy không được tự ý dừng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ do có thể làm tăng huyết áp kịch phát.
Không nên dùng cho phụ nữ mang thai và cho con bú do có thể gây dị tật thai nhi chỉ sử dụng khi thực sự cần thiết dưới sự giám sát của bác sĩ.
Tương tác với các thuốc khác
Không được phối hợp với thuốc chẹn beta giao cảm do làm nặng thêm tình trạng bệnh.
Nifedipine làm giảm nồng độ trong huyết thanh của Theophyline, Quinidine,
Thuốc là tăng nồng độ trong huyết thanh của các thuốc: Digoxine, các thuốc chống kết tập tiểu cầu.
Dùng thuốc cùng với nước ép bưởi hay rượu có thể làm tăng tác dụng của thuốc.
Nifedipine dùng cùng thuốc chống động kinh phenytoin có thể làm tăng nồng độ phenytoin gây tác dụng phụ và tình trạng quá liều.
Khi phẩu thuật dùng Fentanyl tiền mê giảm đau mà bệnh nhân có sử dụng Nifedipine trước đó có thể gây hạ huyết áp mạnh. Vì vậy phải dừng thuốc ít nhất 36h trước phẩu thuật dùng Fentanyl.
Đối với các thuốc tương tác cần thận trọng để hiệu chỉnh liều.
Xử lý các quá liều, quên liều
Khi quá liều cần đưa ngay bệnh nhân tới cơ sở y tế gần nhất để điều trị hỗ trợ tuần hoàn và hô hấp tránh các biến chứng nguy hiểm.
Khi bệnh nhân quên một liều cần sử dụng ngay khi nhớ nếu gần với thời điểm dùng liều tiếp theo thì nên bỏ qua liều đã quên và dùng đúng đủ liều tiếp theo không được tự ý tăng liều khi chưa có chỉ định từ bác sĩ.