Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm Trymo 120mg, tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này https://chuyengiadaday.com xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Trymo 120mg là thuốc gì? Trymo 120mg có tác dụng gì? Trymo 120mg giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.
Contents
Trymo 120mg là thuốc gì?
Nhóm thuốc: Thuốc điều trị các bệnh đường tiêu hóa
Dạng bào chế: viên nén bao phim
Hàm lượng hoạt chất : Bismuth Subcitrate dạng keo tương đương với Bi2O3 120mg
Tá dược: Tinh bột bắp, polyvinyl pyrrolidon, cồn isopropyl, talc tinh khiết, stearat magne, shellac.
Trymo 120mg giá bao nhiêu?
Thuốc Trymo 120mg được sản xuất tại Raptakos, Brett & Co., Ltd., Ấn Độ., hiện thuốc đã được phân phối rộng khắp các nhà thuốc trên toàn quốc. Giá niêm yết của thuốc trên thị trường là: 270.000 VNĐ/1 hộp 14 vỉ x 8 viên
Giá bán từng cơ sở y tế, hiệu thuốc có thể khác nhau. Tuy nhiên bạn nên lựa chọn những cơ sở y tế uy tín, có đủ điều kiện vật tư trang thiết bị bảo quản thuốc tốt nhất, tránh mua phải thuốc giả, thuốc lậu không đủ hàm lượng hoạt chất.
Tác dụng
Viêm loét dạ dày tá tràng là một căn bệnh mạn tính, có thể gặp ở bất kì ai, không phân biệt giới tính, độ tuổi, vùng miền, điều kiện sống. Ở những bệnh nhân này, các vết loét được hình thành và ăn sâu một cách nghiêm trọng là do acid dịch vị dạ dày tấn công vào các lớp cấu trúc của dạ dày. Đồng thời, do dạ dày, đại tràng là những cơ quan phải làm việc liên tục để tiêu hóa thức ăn nên để các vết loét lành lại là rất khó khăn.
Trymo 120mg với hoạt chất Bismuth Subcitrate có khả năng tạo phản ứng kết tủa cho sản phẩm citrat bismuth và oxyclorid bismuth. Sản phẩm trên tạo phức Chelat với các sản phẩm của phản ứng viêm tại các vết loét, phức này tạo nên một lớp che phủ lên ngay tại trên vết loét.
Ngoài ra, Bismuth Subcitrate có khả năng kết hợp với lớp chất nhầy bảo vệ niêm mạc dạ dày mà khả năng trao đổi ion của lớp màng nhầy này không thay đổi. Nhờ vậy niêm mạc dạ dày được bảo vệ tăng cường mà không ảnh hưởng đến chức năng lớp màng nhầy.
Tiếp theo phải kể tới khả năng diệt khuẩn trực tiếp của Bismuth Subcitrate, chất này có thể làm cô đặc toàn bộ các thành phần bên trong tế bào vi khuẩn Helicobacter pyroli (đây là vi khuẩn có khả năng lây nhiễm qua đường tiêu hóa, là nguyên nhân quan trọng gây viêm loét dạ dày tá tràng, là vi khuẩn đầu tiên được công nhận là một trong số những nguyên nhân gây ung thư dạ dày), làm chết vi khuẩn này. Tính chất này là do Bismuth Subcitrate kết lắng trên cả bề mặt và trong tế bào vi khuẩn.
Một số nghiên cứu còn cho rằng Bismuth Subcitrate có khả năng kích thích tăng số lượng đại thực bào hoạt động làm lành ổ viêm.
Công dụng và chỉ định
Công dụng chính của thuốc là tạo lớp áo bảo vệ vết loét, giúp cho các vết loét niêm mạc đường tiêu hóa có điều kiện mau lành.
Với công dụng trên, thuốc được chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng mạn tính (kể cả những trường hợp dương tính với vi khuẩn H. pyroli và bất kì nguyên nhân gây viêm loét nào khác).
Điều trị các đợt cấp của viêm loét dạ dày cấp tính.
Bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản (GERD), có các vết loét xước trên niêm mạc thực quản.
Cách dùng và liều dùng
Cách dùng:
Uống cả viên thuốc nguyên vẹn với một cốc nước lọc hoặc nước đun sôi để nguội.
Nên uống vào lúc đói, dạ dày trống.
Liều dùng: Với mỗi đối tượng khác nhau và tùy từng tình trạng bệnh nhân khác nhau có thể được chỉ định những liều dùng khác nhau. Dưới đây chúng tôi xin đưa ra liều dùng tham khảo :
Với người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 2 viên (tương đương 120-240 mg hoạt chất). Duy trì trong 4 tuần đến tối đa 8 tuần.
Cần dừng điều trị 8 tuần trước khi bắt đầu một đợt điều trị mới.
Tác dụng phụ
Trong quá trình nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng đã ghi nhận những tác dụng phụ ít gặp trên một số bệnh nhân:
Trên hệ thần kinh: một số bệnh nhân có dấu hiệu chóng mặt, đau đầu.
Trên hệ tiêu hóa: nôn và buồn nôn, tiêu chảy.
Nếu bệnh nhân có bất kì tác dụng phụ bất thường nào, liên hệ ngay với bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn và giải đáp.
Chống chỉ định
Trong các trường hợp sau chống chỉ định sử dụng Trymo 120mg:
Bệnh nhân dị ứng với Bismuth Subcitrate ( và các dẫn chất chứa Bismuth) hay bất kì thành phần nào khác của thuốc đều chống chỉ định dùng Trymo 120mg.
Trẻ em dưới 12 tuổi do hệ tiêu hóa vẫn chưa đảm bảo sử dụng thuốc nên chống chỉ định dùng với đối tượng này.
Bệnh nhân đang suy giảm chức năng thận không nên sử dụng thuốc.
Thuốc không an toàn cho phụ nữ có thai và cho con bú vì có thể ảnh hưởng xấu đến thai nhi, trẻ sơ sinh.
Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc
Không sử dụng các thuốc đã hết hạn sử dụng, đã biến màu, chảy nước, rã ra…
Không nên cắn nát, bẻ vỡ hoặc nghiền thuốc trước khi sử dụng thuốc vì sẽ ảnh hưởng đến khả năng hấp thu và tác dụng của thuốc.
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ 25-30 độ C, môi trường khô ráo thoáng mát, tốt nhất nên bảo quản thuốc trong bao bì của nó, tránh ánh nắng trực tiếp có thể làm thuốc bị biến tính, mất tác dụng.
Chú ý khi sử dụng chung với các thuốc khác
Thuốc có tác dụng tạo một lớp áo bảo vệ cho các vết loét nên có thể ảnh hưởng đến sinh khả dụng của một số thuốc khác. Nên uống các thuốc khác cách 30 phút trước và sau khi sử dụng Trymo 120mg.
Các thuốc antacid (thuốc trung hòa bớt acid dạ dày) và sữa có thể tạo phức với thuốc Trymo 120mg và làm giảm tác dụng của thuốc. Tránh sử dụng thuốc và thực phẩm này trong thời gian sử dụng thuốc.
Cách xử trí quá liều và quên liều
Nếu vô tình quá liều, kể cả có hay chưa có các tình trạng bất thường của cơ thể, bạn vẫn nên liên hệ ngay với các bác sĩ hoặc dược sĩ để nhận được tư vấn chính xác nhất.
Dù hiếm nhưng đã ghi nhận một vài trường hợp quá liều thuốc Trymo 120mg gây nên tác dụng phụ nghiêm trọng: bệnh nhân có thể suy thận, ngộ độc thần kinh cấp tính và mắc các bệnh trên não.
Cần đưa bệnh nhân đến ngay cơ sở y tế gần nhân để được cấp cứu tẩy xổ và rửa dạ dày. Có thể thanh thải Bismuth Subcitrate khi quá liều giai đoạn sớm bằng cách cho sử dụng chất tạo phức với Bismuth Subcitrate như: acid 2,3 – dimercapto – 1- propan sulfonic, ngày sử dụng 3 lần, mỗi lần 100mg để giải độc Trymo 120mg.
Nếu quên sử dụng 1 liều, bệnh nhân nên sử dụng ngay lại khi nhớ. Trừ khi liều tiếp theo đó đã gần sát liều tiếp theo thì bỏ qua liều cũ. Tuyệt đối không gộp liều.
Nên nhớ, hiệu quả tốt nhất của thuốc chỉ đạt được khi bạn tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ.