Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm thuốc Cordarone tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này chuyengiadaday.com xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Cordarone là thuốc gì? Thuốc Cordarone có tác dụng gì? Thuốc Cordarone giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.
Contents
Cordarone là thuốc gì?
Thuốc Cordarone là một loại thuốc thuộc nhóm thuốc điều trị bệnh tim mạch, dùng để điều trị các trường hợp rối loạn nhịp tim như nhịp tim đập không đều, nhịp tim nhanh, nhịp tim có sự bất thường lúc nhanh lúc chậm,… thuốc có tác dụng chống loạn nhịp, phục hồi nhịp tim bình thường và duy trì nhịp tim đều đặn và chống cơn đau thắt ngực.
Thuốc Cordarone được bào chế dưới dạng viên nén và đóng gói dưới dạng các vỉ thuốc, một hộp 3 vỉ, mỗi vỉ có 10 viên thuốc, mỗi viên 200mg.
Thuốc Cordarone có thành phần chính là Amiodarone chlorhydrate 200mg.
Ngoài ra thuốc còn có sự phối hợp vừa đủ của các loại tá dược như: lactose, tinh bột bắp, povidone, sillica collodal khan, magnesi stearat vừa đủ cho một viên nén.
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén đựng trong các vỉ thuốc.
Cordarone mua ở đâu? Giá bao nhiêu?
Thuốc được sản xuất bởi công ty Sanofi winthrop industrie-Pháp, một công ty có uy tín trong lĩnh vực sản xuất thuốc, thuốc được sản xuất và phân phối rộng rãi trên toàn thế giới, được xuất sang nhiều nước và nhận được những đánh giá cao.
Thuốc hiện nay được bán trên hầu hết các nhà thuốc, quầy thuốc. Bạn có thể tìm mua sản phẩm dễ dàng với giá cả vừa phải hợp lý, giá cả có thể chênh lệch nhau đôi chút giữa các nhà thuốc. Hiện nay giá dạo động của sản phẩm rơi vào khoảng 210.000 đồng/ 1 hộp thuốc gồm 3 vỉ mỗi vỉ 10 viên 200mg.
Chú ý: Bạn nên đến những quầy thuốc có uy tín để tìm mua sản phẩm, tránh mua phải hàng giả hàng kém chất lượng ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị bệnh
Tác dụng của thuốc
Như trên đã viết thì thuốc có thành phần chính là Amiodarone là thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III.
Amiodarone là một thuốc chống loạn nhịp cho tác dụng chậm và kéo dài, sau khi uống 3 đến 7 giờ sau mới đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương và thuốc có thể duy trì hoạt tính từ vài ngày thậm chí đến 2 tuần.
Thuốc tích luỹ nhiều ở mô mỡ.
Thuốc có hoạt tính chống loạn nhịp với cơ chế của thuốc chống loạn nhịp nhóm III kéo dài pha 3 của đường điện thế hoạt động, giảm tính tự động nút xoang, ức chế alpha và beta adrenergic, làm chậm dẫn truyền xoang nhĩ, kéo dài thời gian trơ làm giảm tính kích ứng cơ tim ở mô nhĩ, mô nút và mô thất, làm chậm dẫn truyền kéo dài thời gian dẫn truyền phụ từ nhĩ xuống thất. Thuốc có đặc tính chống cơn đau thắt ngực nhờ giảm nhu cầu tiêu thụ oxy cơ tim do giảm nhịp tim, tăng cung lượng tim.
Công dụng và chỉ định
Với công dụng phát huy tốt trong điều trị các bệnh liên quan đến loạn nhịp tim.
Thuốc thường được các bác sĩ chỉ định dùng cho những trường hợp sau đây:
Bệnh nhân rối loạn nhịp tim: loạn nhịp nhĩ, loạn nhịp thất, loạn nhịp bộ nối, rối loạn nhịp kèm parkinson.
Rối loạn nhịp tim khi có bệnh cơ tim đi kèm: suy mạch vành, suy tim, suy giảm chức năng thất trái,…
Dự phòng, ngừa tái phát nguy cơ nhịp nhanh thất đe doạ đến tính mạng, tiền sử nhịp nhanh thất, rung thất, rối loạn nhĩ thất.
Bệnh nhân đề kháng hay chống chỉ định với các thuốc chống loạn nhịp khác.
Cách dùng – liều dùng
Cách dùng
Do thuốc được bào chế dưới dạng viên nén và đóng trong các vỉ thuốc nên thuốc được dùng cho đường uống rất dễ sử dụng. Bạn có thể uống thuốc trực tiếp nhưng các nhà sản xuất khuyên rằng tốt nhất bạn nên dùng với nước cho dễ nuốt và bạn có thể uống lúc đói hoặc lúc no đều được nhưng bạn nên dùng cùng thức ăn để giảm bớt các tác dụng phụ của thuốc không tốt trên hệ tiêu hoá của bạn. Có thể dùng thuốc ngay khi bệnh tái phát nhưng tốt nhất nên uống dự phòng từ trước.
Liều dùng: thay đổi tuỳ theo độ tuổi, tình trạng cơ thể, và mức độ tiến triển của bệnh.
Với người lớn: liều khởi đầu thườn là 3 viên một ngày và duy trì trong 8-10 ngày. liều duy trì có thể thay đổi tuỳ vào khả năng đáp ứng của từng bệnh nhân có thể thay đổi từ nửa viên đến 2 viên/ ngày, bệnh nhân cũng có thể ngưng thuốc hai ngày mỗi tuần do tác dụng kéo dài của thuốc.
Trẻ em trên 1 tuổi: liều khởi đầu là 10-15 mg/ kg cân nặng/ ngày chia 2 lần trong 4-14 ngày. Liều duy trì 5-10mg/ kg cân nặng/ ngày.
Trẻ em dưới 1 tuổi: liều khởi đầu là 600-800 mg/1,73m2 da/ ngày/ chia 2 lần trong 4-14 ngày. Các liều tiếp theo có thể giảm liều tuỳ theo tình trạng.
Trẻ em dưới 1 tháng tuổi: 10-20mg/ kg cân nặng/ ngày/ chia 2 lần trong 7-10 ngày. Sau đó giảm dần liều tuỳ theo từng trẻ.
Tác dụng phụ
Thuốc Cordarone không phải là thuốc an toàn khi sử dụng vì vậy chỉ sử dụng khi cần thiết và theo chỉ định của bác sĩ. Thuốc có thể gây nhiều tác dụng phụ không mong muốn như:
Phản ứng dị ứng: ngứa ngáy, nổi mẩn đỏ sưng, phồng rộp hoặc lột da,…
Có dấu hiệu sưng miệng, mặt, môi, mắt hoặc cổ họng làm người bệnh thấy khó chịu nặng mí mắt, nặng mặt, khó nuốt, khó thở, ho, sốt.
Mệt mỏi, khó chịu, đau bụng, đau dạ dày, vàng da, vàng mắt, nước tiểu sẫm màu.
Thay đổi cân nặng, hồi hộp, khó tập trung, run rẩy, đổ mồ hôi, có cảm giác tê rát, ngứa ran không bình thường.
Giảm thị lực, chóng mặt, đau khớp, đau cơ, mắt đỏ, xuất hiện các vết thâm tím chảy máu bất thường.
Chống chỉ định
Chống chỉ định cho người mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc
Người bệnh nhịp xoang chậm
Người rối loạn dẫn truyền như thiểu năng nút xoang, block nhĩ thất độ II hoặc độ III.
Phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác thuốc
Vì vậy trước khi dùng thuốc bạn cần liệt kê hết tất cả các thuốc mà bạn đang sử dụng cho các bác sĩ hoặc dược sĩ được biết để tránh tình trạng tương tác thuốc xảy ra.
Chú ý, thận trọng khi dùng thuốc
Chú ý để xa tầm tay trẻ em vì trẻ rất dễ tưởng là đồ ăn thức uống
Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú vì thuốc gây những ảnh hưởng không tốt cho sức khoẻ mẹ và bé.
Thận trọng đối với người mắc bệnh gan, phổi, bệnh lý tuyến giáp vì thuốc có thể gây tác dụng phụ trên các cơ quan này làm bệnh trầm trọng hơn.
Thuốc có thể gây chóng mặt nên khi dùng thuốc không nên lái xe hay vận hành máy móc, đặc biệt không được dùng các chất kích thích như rượu, bia.
Thận trọng khi sử dụng thuốc đối với người cao tuổi.
Quá liều, quên liều và cách xử trí
Quá liều: nếu dùng quá liều thì bạn nên dừng lại ngay và đến các cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời. Cách xử trí giống như một trường hợp ngộ độc thuốc, cần rửa dạ dày và uống than hoạt tính.
Quên liều: nếu quên 1 liều thuốc thì bạn có thể sử dụng lại ngay. Nếu quên trong thời gian dài mà không xuất hiện triệu chứng của bệnh thì bạn nên hỏi ý kiến của các bác sĩ trước khi dùng thuốc lại. Chú ý là không được uống liều gấp đôi nếu quên thuốc
Không được tự ý bỏ thuốc hay thay đổi liều điều trị đã được chỉ định